Bộ TN&MT vừa ban hành Thông tư số 41/2024/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia. Thông tư có hiệu lực từ ngày 18/2/2025.
Theo Thông tư, quy định kỹ thuật vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia, bao gồm việc quản trị, tích hợp, duy trì dữ liệu, bảo đảm an toàn thông tin, kết nối và chia sẻ cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia.
Thông tư áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản trị, tích hợp, duy trì dữ liệu, bảo đảm an toàn thông tin, kết nối và chia sẻ cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia.
Theo quy định, hệ thống cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia là hệ thống bao gồm các thành phần: tập hợp phần cứng, phần mềm và hệ quản trị cơ sở dữ liệu; cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia, siêu dữ liệu viễn thám quốc gia.
Tích hợp dữ liệu viễn thám vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia
Theo quy định của Thông tư, các dữ liệu ảnh viễn thám được thu nhận tại trạm thu dữ liệu viễn thám quốc gia, dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nguồn ngân sách nhà nước, siêu dữ liệu viễn thám tập hợp từ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và sản phẩm viễn thám phải đảm bảo đã được kiểm tra, nghiệm thu theo quy định trước khi tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia.
Việc tích hợp dữ liệu viễn thám vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia là quá trình đồng bộ các dữ liệu đã được cập nhật vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia dựa trên các kết quả giao nộp từ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về đơn vị vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia.
Duy trì cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia
Việc duy trì cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được thực hiện thông qua kiểm tra sự đầy đủ các hạng mục nội dung dữ liệu, kiểm tra sự tuân thủ các quy định của dữ liệu viễn thám, đánh giá dữ liệu, sao lưu định kỳ cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia. Thời hạn thực hiện việc duy trì cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được thực hiện định kỳ 01 quý/lần trước ngày 30 của tháng cuối cùng hàng quý.
Bảo đảm an toàn thông tin dữ liệu của cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia
Theo Thông tư, cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia phải đảm bảo an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3. Việc kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi kết nối, chia sẻ dữ liệu quốc gia theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 47/2024/NĐ-CP ngày 9/5/2024 của Chính phủ quy định về danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia; việc xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia.
Các bước thực hiện đảm bảo an toàn của việc truy cập hệ thống cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia gồm: Thiết lập hệ thống đảm bảo kết nối mạng an toàn khi truy cập thông tin nội bộ hoặc quản trị hệ thống; giám sát việc truy cập vào hệ thống theo từng dịch vụ, ứng dụng cụ thể; xử lý các truy cập không được phép; thiết lập thời gian chờ (timeout) để kết thúc phiên kết nối khi hệ thống không nhận được yêu cầu từ người dùng; cấp tài khoản truy cập vào hệ thống cho người dùng hoặc nhóm người dùng căn cứ theo yêu cầu nghiệp vụ, yêu cầu quản lý; xác lập số lượng kết nối cho từng ứng dụng, dịch vụ được hệ thống cung cấp theo năng lực thực tế của hệ thống;
Các bước thực hiện bảo đảm an toàn thông tin máy chủ gồm: thiết lập xác thực trên máy chủ cho người dùng khi truy cập, quản lý và sử dụng máy chủ; thu hồi hoặc vô hiệu hóa các tài khoản hết hạn truy cập sử dụng; thiết lập cấu hình máy chủ để đảm bảo an toàn mật khẩu người sử dụng; thiết lập cấu hình để vô hiệu hóa tài khoản nếu tài khoản đó đăng nhập sai nhiều lần vượt số lần quy định;
Thời gian thực hiện: việc kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi kết nối, chia sẻ dữ liệu của cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia thực hiện định kỳ 01 quý/ lần và đột xuất khi có yêu cầu kết nối, truy cập cơ sở dữ liệu.
Quản trị hệ thống cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia
Việc quản trị hệ thống cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia là công tác kiểm tra, giám sát, ghi nhận sự cố, phân tích, khắc phục sự cố, sao lưu, phục hồi, bảo dưỡng hệ thống thiết bị, phần mềm, cơ sở dữ liệu và hỗ trợ người dùng để đảm bảo đáp ứng yêu cầu truy cập và sử dụng thông tin dữ liệu của cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia.
Duy trì cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia là tổ chức kiểm tra, đánh giá, sao lưu dữ liệu trong cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia.
Đối với việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, Thông tư quy định việc kết nối, chia sẻ dữ liệu siêu dữ liệu viễn thám quốc gia: dữ liệu siêu dữ liệu viễn thám quốc gia được kết nối, chia sẻ liên tục thông qua môi trường mạng theo hình thức mặc định và không hạn chế với người dùng.
Các bước công việc gồm: cung cấp tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia; hỗ trợ các cơ quan, tổ chức thực hiện kết nối và kiểm thử kỹ thuật các dịch vụ chia sẻ, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia;
Cùng với đó, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám trong cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia được kết nối, chia sẻ khi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia gửi yêu cầu cung cấp dữ liệu qua môi trường mạng hoặc gửi văn bản qua đường bưu điện.
Các bước công việc gồm: đơn vị vận hành xử lý thông tin yêu cầu; rà soát, tìm kiếm, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong cơ sở dữ liệu (nếu có); báo cáo về nội dung chia sẻ dữ liệu theo yêu cầu về cơ quan quản lý.
Thông tư cũng quy định trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia. Theo đó, hàng năm xây dựng kế hoạch vận hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia; Vận hành hạ tầng kỹ thuật, phần cứng, phần mềm, nền tảng, ứng dụng, hệ thống mạng, bảo trì hệ thống để bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của hệ thống cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia phục vụ thu thập, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia; Bảo vệ hệ thống cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia theo quy định của pháp luật; Kết nối, chia sẻ dữ liệu trong cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dùng chung thuộc phạm vi quản lý với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên môi trường.